T

Trong phương pháp phân tích nhiệt, một chất rắn khối lượng m1 được...

Câu hỏi: Trong phương pháp phân tích nhiệt, một chất rắn khối lượng m1 được gia nhiệt, thu được chất rắn mới khối lượng m2 và chất khí hoặc hơi. Giản đồ phân tích nhiệt hình dưới cho biết sự biến đổi khối lượng của canxi oxalat ngậm nước CaC2O4.H2O trong môi trường khí trơ theo nhiệt độ:
image1.png
Nhiệt độ2260C4200C8400C
Lượng m2 còn lại so với m187,7%68,5%38,4%
Cho các phương trình hóa học (theo đúng tỉ lệ mol) ứng với ba giai đoạn phân ứng có kèm theo thay đổi khối lượng của các chất rắn như sau:
$\begin{aligned}
& \left( 1 \right)Ca{{C}_{2}}{{O}_{4}}.{{H}_{2}}O\to {{R}_{1}}+{{K}_{1}} \\
& \left( 2 \right){{R}_{1}}\xrightarrow{{{t}^{0}}}{{R}_{2}}+{{K}_{2}} \\
& \left( 3 \right){{R}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{0}}}{{R}_{3}}+{{K}_{3}} \\
\end{aligned}$
Kí hiệu R cho các chất rắn, K cho các chất khí hoặc hơi. Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng?
A. K2 là oxit axit.
B. R2 không tan trong axit.
C. R3 tan trong nước tạo mỗi trường trung tính.
D. K3 là chất khí nặng hơn không khí.
$\begin{aligned}
& {{n}_{Ca{{C}_{2}}{{O}_{4}}}}=1\left( {{m}_{Ca{{C}_{2}}{{O}_{4}}}}=146gam \right)\to {{n}_{{{R}_{1}}}}={{n}_{{{K}_{1}}}}={{n}_{{{R}_{2}}}}={{n}_{{{K}_{2}}}}={{n}_{{{R}_{3}}}}={{n}_{{{K}_{3}}}}=1mol \\
& \left( 1 \right)\xrightarrow{{{t}^{0}}=226}{{m}_{{{K}_{1}}}}={{m}_{1}}-{{m}_{1}}.87,7\%=18\to {{K}_{1}}:{{H}_{2}}O,{{R}_{1}}:Ca{{C}_{2}}{{O}_{4}} \\
& \left( 2 \right)\xrightarrow{{{t}^{0}}=420}{{m}_{{{K}_{1}}+{{K}_{2}}}}={{m}_{1}}-{{m}_{1}}.68,5\%=46\Rightarrow {{m}_{{{K}_{2}}}}=28\to {{K}_{2}}:CO;{{R}_{2}}:CaC{{O}_{3}} \\
& \left( 3 \right)\xrightarrow{{{t}^{0}}=840}{{m}_{{{K}_{1}}+{{K}_{2}}+{{K}_{3}}}}={{m}_{1}}-{{m}_{1}}.34,4\%=90\Rightarrow {{m}_{{{K}_{3}}}}=44\to {{K}_{3}}:C{{O}_{2}};{{R}_{3}}CaO \\
\end{aligned}$
Đáp án D.
 

Quảng cáo

Back
Top